4.2.1 Chuyển đổi kiểu dữ liệu là gì ?

Chuyển đổi kiểu dữ liệu là hành động thay đổi đặc tính của dữ liệu mà không (nếu có thể) thay đổi giá trị của nó. Một trong những ví dụ đơn giản nhất của chuyển đổi kiểu dữ liệu là thay đổi kiểu của dữ liệu. Hãy xem đoạn mã bên sau đây →

Ký hiệu giá trị 1 kiểu int được chuyển đổi sang dữ liệu có cùng giá trị nhưng kiểu long. Điều này có nghĩa là biểu diễn nội bộ bên trong dữ liệu có thể thay đổi (trong trường hợp cụ thể này, số bit được sử dụng để lưu trữ giá trị có thể tăng lên) nhưng bản thân giá trị vẫn không bị ảnh hưởng.

Bạn có thể tránh chuyển kiểu trong trường hợp này bằng cách sử dụng chữ số theo một cách rõ ràng hơn, ví dụ như thế này:

Hậu tố ‘L’ (hoặc ‘l’ cũng được) nói rằng chữ số đó có kiểu long.

Tất cả các trường hợp chuyển đổi kiểu dữ liệu có thể được chia thành hai loại:

  • Chuyển đổi kiểu dữ liệu ngầm định: Việc chuyển đổi kiểu dữ liệu được thực hiện tự động, chúng ta không yêu cầu nhưng trình biên dịch biết tự biết nơi cần phải áp dụng chuyển đổi và áp dụng chúng mà không cần xin phép của chúng ta
  • Chuyển đổi kiểu dữ liệu tường minh: Việc chuyển đổi kiểu dữ liệu được thực hiện theo yêu cầu của lập trình viên và được thể hiện bằng ngôn ngữ đặc biệt; trình biên dịch tuân theo ý của người lập trình và chuyển đổi dữ liệu; loại chuyển đổi này thường được gọi là ép kiểu